1.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân
Như đã biết, thời hạn
nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm thời hạn khai, nộp thuế TNCN theo tháng hoặc
quý và thời hạn quyết toán thuế theo năm, trong đó:
·
Thực hiện khai và nộp thuế TNCN theo tháng hoặc theo quý sẽ
phụ thuộc vào doanh thu của cá nhân theo tháng/quý.
·
Quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phát sinh từ
thu nhập cần đóng trong năm. Trong trường hợp nộp thừa thuế hoặc chưa đến mức
nộp thuế TNCN thì có thể yêu cầu được hoàn thuế. Ngược lại, trường hợp nếu nộp
thiếu thì cần bổ sung số thuế còn thiếu.
1.1. Thời hạn nộp thuế TNCN theo tháng, theo quý
Nội dung được quy định tại Khoản
1, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp thuế TNCN theo hình thức
tháng, quý như sau:
·
Trường hợp nộp thuế
TNCN theo tháng: Thời hạn nộp thuế TNCN muộn nhất là ngày 20 của tháng tiếp
theo có phát sinh nghĩa vụ thuế.
·
Trường hợp nộp thuế
TNCN theo quý: Thời hạn nộp thuế TNCN muộn nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu
tiên trong quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
1.2. Thời hạn quyết toán thuế
Theo
nội dung được quy định tại Khoản 4, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 về thời
quyết toán thuế TNCN như sau:
·
Trường hợp cá nhân
ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Thời hạn quyết toán thuế
TNCN muộn nhất là ngày 31/03/2023.
·
Trường hợp cá nhân
trực tiếp thực hiện quyết toán thuế: Thời hạn quyết toán thuế TNCN chậm nhất là
30/04/2023.
2. Mức phạt đối
với trường hợp khai chậm, chậm nộp thuế TNCN
2.1. Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế
Với
hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế, người nộp thuế sẽ bị xử phạt theo quy định
của pháp luật được quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
STT |
Khung phạt |
Hành vi |
Bổ sung xử phạt |
Căn cứ |
1 |
Phạt cảnh
cáo |
Thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 01 ngày đến 05 ngày và tình tiết giảm nhẹ. |
Nộp đủ số
tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ khai
thuế dẫn đến chậm nộp thuế |
Khoản 1
Điều 13 |
2 |
Phạt từ mức
02 – 05 triệu đồng |
Thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trong 30 ngày kể từ ngày thông báo. |
Khoản 2
Điều 13 |
|
3 |
Phạt từ mức
05 – 08 triệu đồng |
Thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 31 đến 60 ngày kể từ ngày thông báo. |
Khoản 3
Điều 13 |
|
4 |
Phạt từ mức
08 – 15 triệu đồng |
– Thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 61 đến 90 ngày kể từ ngày thông báo. – Thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 91 trở lên và không phát sinh số thuế cần nộp. – Không
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế cần nộp (*) – Không nộp
các khoản phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát
sinh các giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp (**) |
Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào
ngân sách đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp thuế Lưu ý: Trường hợp (*) và (**) phải nộp
hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 4 Điều 13 |
5 |
Phạt từ mức 15 – 25 triệu đồng |
Thực hiện nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh thêm số
thuế cần nộp, người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế. Lưu ý: Trong trường hợp mức phạt lớn
hơn số thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với
trường hợp này sẽ bằng số tiền thuế và không thấp hơn 11,5 triệu đồng. |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế
vào ngân sách đối với trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn
đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 5 Điều 13 |
2.2. Xác định mức phạt đối với hành vi chậm nộp hoặc không nộp
thuế TNCN
Số
tiền thuế được xác định đối với hành vi chậm nộp hoặc không nộp thuế TNCN được
xác định dựa trên quy định Khoản 2, Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như
sau:
Số
tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế thu nhập cá nhân chậm nộp x 0.03% x Số
ngày chậm nộp