Những trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú và việc xử phạt khi sử dụng thẻ tạm trú hết hạn

Thứ Sáu, 31 tháng 12, 2021

Luật_Lao động nước ngoài

Thẻ tạm trú chính là một trong các loại giấy tờ pháp lý để Nhà nước ta cho phép những người nước ngoài được cư trú tại Việt Nam trong một khoản thời gian nhất định. Theo quy định của pháp luật về Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì khi thẻ tạm trú của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà hết hạn thì những đối tượng này phải thực hiện thủ tục gia hạn thẻ tạm trú nếu như họ còn nhu cầu cư trú tại Việt Nam. Vậy những trường hợp nào được cấp thẻ tạm trú? Thẻ tạm trú có thời hạn bao lâu và khi sử dụng thẻ tạm trú quá hạn sẽ bị xử phạt như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ trình bày về những vấn đề này.

1. Những trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú

Căn cứ theo Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định:

"Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú

1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:

a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;

b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.

2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:

a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;

b) Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực."

Theo đó, người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ và người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT thì được cấp thẻ tạm trú.

2. Thời hạn của thẻ tạm trú

Căn cứ Điều 38 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019) quy định về thời hạn sử dụng của thẻ tạm trú cho người nước ngoài thì Thẻ tạm trú cấp cho người nước ngoài có thời hạn sử dụng lâu nhất là không quá 10 năm và thẻ tạm trú có thời hạn sử dụng ngắn nhất là không quá 02 năm tùy từng vào loại thẻ tạm trú được cấp.

Lưu ý: Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

3. Sử dụng thẻ tạm trú hết hạn có bị phạt không?

Căn cứ theo điều Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại thì nếu người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn sẽ chịu mức phạt cụ thể được quy định như sau:
  • Dưới 16 ngày sẽ bị phạt từ 500.000 VNĐ - 2.000.000 VNĐ.
  • Từ 16 ngày đến dưới 30 ngày thì sẽ bị xử phạt cho hành vi sử dụng thẻ tạm trú quá hạn với mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Từ 30 ngày đến dưới 60 ngày sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Từ 60 ngày đến dưới 90 ngày sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
  • Quá 90 ngày sẽ bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài ra sau khi bị xử phạt mức phạt nêu trên thì người sử dụng thẻ tạm trú quá hạn còn phải chịu áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi lại thẻ tạm trú và tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

#INC #HAN #Hồng Anh

QooQ