QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Thứ Bảy, 14 tháng 9, 2019

LuậtLaođộng

Trước đây theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, theo Bộ luật Lao động 2019 người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định).

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật Lao động 2019

  1. Quy định về thời gian báo trước khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Thời gian báo trước khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày;

  • Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày;

  • Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày;

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thực hiện nghĩa vụ báo trước

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

  • Hợp đồng thử việc (theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 Bộ luật Lao động 2019).

  • Hậu quả pháp lý khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thực hiện đúng thời gian báo trước

  1. Hậu quả pháp lý đối với người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 

Theo quy định tại Điều 40, Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (tức không báo trước đúng thời hạn nêu trên) người lao động sẽ phải chịu những hậu quả như sau:

  • Không được hưởng trợ cấp thôi việc.

  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu có).

Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật

  • Được thanh toán lương còn lại theo ngày làm việc tại doanh nghiệp

Trong thời hạn 14 ngày làm việc, chậm nhất là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. (Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019).

  • Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép trong năm

Theo khoản 3 Điều 113, khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.

  • Được hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau: (i) Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật; (ii) Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. 

Nếu người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng không phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động mà do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

  • Được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp

Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Qũy Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 .

  • Được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội và giấy tờ khác

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả các hồ sơ sau cho người lao động:

Trả sổ bảo hiểm xã hội: khi đã hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

#agshcm #luatlaodong


QooQ