CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI - PHẦN 01: CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU

Thứ Năm, 26 tháng 7, 2018

Nhânsự_C&B

1. Chế độ trợ cấp ốm đau:
Trợ cấp ốm đau là sự bảo đảm hoặc thay thế về thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải những sự cố về ốm đau, bệnh tật nhưng không phải do tính chất của công việc gây ra, làm mất khả năng làm việc dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập một khoảng thời gian theo quy định của pháp luật
- Mục đích: nhằm bảo vệ sự mất khả năng lao động do ốm đau gây ra dẫn đến thu nhập bị gián đoạn
2. Đối tượng hưởng trợ cấp ốm đau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; 
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
3. Điều kiện hưởng trợ cấp ốm đau:

Tại Điều 25 Luật BHXH năm 2014, quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động gồm:

  1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau

  1. Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế

Như vậy, ngoài bản thân người lao động ốm đau mới được hưởng chế độ mà pháp luật còn tạo điều kiện để người lao động có thời gian chăm sóc con cái của mình.

  • Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

Theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015, NLĐ được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

- NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

- NLĐ nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp vừa nêu trên.

  • Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

NLĐ bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
(Xem Danh mục chất ma túy tại Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018).
- NLĐ nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau:
Theo Điều 26 Luật BHXH  năm 2014 quy định

BẢN THÂN ỐM ĐAU

Thời gian tham gia BH

ĐK bình thường

ĐK nặng nhọc độc hại

<15 năm

30 ngày

40 ngày

15-30 năm

40 ngày

50 ngày

30 năm

60 ngày

70 ngày

  • Đối với trường hợp bị bệnh dài ngày:
- Tối đa 180 ngày/ năm trong một năm
- Sau 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn
  • Khi con ốm:
- Con dưới 3 tuổi: tối đa 20 ngày/năm
- Con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: tối đa 15 ngày/ năm
Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH: Nếu một người đã nghỉ hết thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy định trên
5. Mức hưởng chế độ ốm đau:
Điều 28 Luật BHXH năm 2014 quy định
  • Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm:
- Mức trợ cấp bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
- Nếu nghỉ ốm ở tháng đầu tham gia BHXH thì lấy mức lương của chính tháng đó để tính hưởng trợ cấp.
  • Đối với trường hợp bị bệnh dài ngày:
- Mức trợ cấp bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH (trong 180 ngày/ năm đầu tiên). Từ ngày thứ 181 trở đi, mức hưởng cụ thể như sau:

Thời gian tham gia BHXH

Mức hưởng trợ cấp (%mức tiền lương đóng BH tháng liền kề trước nghỉ việc)

<15 năm

50%

15-30 năm

55%

>30 năm

65%

Bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu là NLĐ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26.

  • Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau:

Điều kiện: Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau trong năm theo quy định của điều 26 luật BHXH và trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

Thời gian nghỉ:

+ 0 ngày/ năm (sau khi điều trị bệnh dài ngày)

+ 7 ngày/ năm (sau khi nghỉ ốm mà có phẫu thuật)

+ 5 ngày/ năm (các trường hợp khác)

Mức hưởng:

+ 25% lương tối thiểu chung/ ngày (nếu nghỉ tại nhà)

+ 40% lương tối thiểu chung/ ngày (nếu nghỉ tập trung)






QooQ