NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN (Phần 2)

Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

LuậtBấtđộngsản-Đấtđai

 

  1. Theo quy định tại Điều 9 của Luật bất động sản 2014, đối tượng được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhận chuyển nhượng thuê, thua mua các loại bất động sản.

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê , thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này.

  1. Theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật bất động sản 2014, giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản và việc thanh toán trong giao dịch bất động sản sẽ đo các bên tự thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Việc phạt và bồi thường thiệt hai do thanh toán chậm sẽ được thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý và tránh tranh chấp hợp đồng mua bán.

  2. Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật bất động sản 2014, hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm các loại sau: 

  • Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;

  • Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;

  • Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;

  • Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

  • Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

  1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật bất động sản 2014, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng. Trường hợp có công chứng chứng thực thì thời điểm có hiệu lực từ thời điểm công chứng, chứng thực. Nếu trường không hợp không có thỏa thuận. không có công chứng thì thời điểm có hiệu lực kể từ khi hai bên ký kết hợp đồng.

  2. Theo quy định tại Điều 18 của Luật bất động sản 2014, hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải có các nội dung chính sau đây: 

  • Tên, địa chỉ của các bên;

  • Các thông tin về bất động sản; 

  • Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua; 

  • Phương thức và thời hạn thanh toán; 

  • Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo;

  • Bảo hành;

  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

  • Phạt vi phạm hợp đồng;

  • Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý;

  • Giải quyết tranh chấp; 

  • Thời điểm có hiệu lực hợp đồng

QooQ