Báo cáo nộp cho cơ quan Nhà nước

Thứ Năm, 11 tháng 1, 2024

Luật_Lao động nước ngoài LuậtLaođộng Nhânsự_C&B


Tổng hợp một số báo cáo mà doanh nghiệp cần nộp cho cơ quan Nhà nước trong năm.

1. Báo cáo tình hình sử dụng lao động:

a. Quy định trong luật:

Định kỳ 06 tháng và hằng năm (trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 05 tháng 12), doanh nghiệp phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi. (Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

b. Thời hạn nộp báo cáo:

Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia

c. Nộp ở đâu theo hình thức nào:

Cách 1: Nộp báo cáo qua Cổng dịch vụ công Quốc gia
Để thực hiện báo cáo tình hình sử dụng qua cổng dịch vụ công Quốc gia, Doanh nghiệp có thể thực hiện theo các bước như sau

Bước 1: Vào Cổng dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/
Bước 2: “Đăng nhập” tài khoản dịch vụ công của Doanh nghiệp bằng cách sử dụng thiết bị ký số USB Token. Nếu chưa có tài khoản, đơn vị/doanh nghiệp thực hiện “Đăng ký” tài khoản mới tại trang chủ của Cổng dịch vụ công quốc gia.
Lưu ý: Bạn cần tải và cài đặt công cụ ký điện tử để xác thực thông tin chữ ký số danh nghiệp
Bước 3: Sau khi bạn Đăng nhập cổng DVC quốc gia thành công (1) sử dụng tài khoản của doanh nghiệp.
Bạn hãy chọn tại phần "thông tin và dịch vụ" (2) mục “Dịch vụ công trực tuyến”.
Bạn lựa chọn thủ tục bằng cách tìm kiếm theo tên trong thủ tục đó trên hệ thống dịch vụ công quốc gia.
Cụ thể, Tại mục tìm kiếm bạn gõ từ khóa “liên thông”(3), và mục chọn cơ quan thực hiện là “Bảo hiểm xã hội Việt Nam” (4). Sau đó bạn nhấn chọn vào ô "Tìm kiếm" (5).
Lúc này hệ thống sẽ gửi kết quả trả về với nghiệp vụ tương ứng là "Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động"

Bước 4: Chọn thủ tục, click vào “Nộp trực tuyến”.
Bước 5: Thực hiện điền thông tin
Cơ quan tiếp nhận báo cáo lao động: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Chọn địa điểm nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Bước 6: Sau khi hoàn thành, click chọn “Đăng ký” để hệ thống ghi nhận thông tin.
Bước 7: Hoàn tất các bước khi màn hình hiện thông báo “Chúc mừng doanh nghiệp đã cập nhật thông tin cơ quan nhận báo cáo lao động thành công”. Bấm “Thoát” để kết thúc thủ tục.
Bước 8: Nhập biểu mẫu khai báo và gửi hồ sơ lên hệ thống BHXH.
Bước 9: Sau đó, cán bộ BHXH sẽ xử lý hồ sơ liên quan đến BHXH.
Bước 10: Cổng dịch vụ công Quốc gia lấy dữ liệu lao động từ hệ thống cơ sở của dữ liệu BHXH.
Bước 11: Cổng dịch vụ công Quốc gia sẽ tự động gửi báo cáo về hệ thống một cửa của địa phương theo kỳ báo cáo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Lưu ý: Một số địa phương cơ quan yêu cầu doanh nghiệp trực tiếp gửi hồ sơ hoặc gửi qua email đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Do đó, bạn nên liên hệ trực tiếp với Sở để hỏi rõ vấn đề này trước khi gửi hồ sơ.

2. Báo cáo về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước:

a. Quy định trong luật:

Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Báo cáo về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước (Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. (Căn cứ pháp lý: Khoản 7 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP; Khoản 33 Điều 19 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).

b. Thời hạn nộp báo cáo:

Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước.
=> Như vậy, đối với năm 2023 thì mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2023 phải được hoàn thành và gửi về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đến ngày 14/01/2024.

c. Nộp báo cáo tại đâu

Như vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gửi Báo cáo về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Ngoài ra, công ty cổ phần cũng cần lưu ý một số trách nhiệm sau:
  • (1) Chủ trì, phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
  • (2) Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.
  • (3) Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.
  • (4) Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.
  • (5) Cung cấp bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho người lao động chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
  • (6) Thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện.
  • (7) Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  • (8) Sử dụng người lao động đã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo phương án đã được phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo.
  • (9) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

3. Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị:

a. Quy định trong luật:

Nếu trong tháng có sự biến động (tăng/giảm) về số lượng người lao động làm việc; thì trước ngày 03 của tháng liền kề, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị (Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH) về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Trường hợp, doanh nghiệp giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời. (Căn cứ pháp lý: Khoản 6 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).

b. Thời hạn nộp báo cáo:

Trước ngày 03 của tháng liền kề
=> Như vậy, đối với tháng 11/2023 thì trước ngày 03/12/2023, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị (Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH) về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở

c. Nộp báo cáo tại đâu theo hình thức nào:

Nộp trực tiếp mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở trực tiếp mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

4. Tình hình sử dụng người lao động nước ngoài:

a. Quy định trong luật:

Trước ngày 05/07 và ngày 05/01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/06 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. (Căn cứ pháp lý: Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).

b. Thời hạn nộp báo cáo:

Người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài:
  • Báo cáo 6 tháng: Mốc thời gian tổng hợp báo cáo từ ngày 15/6 đến ngày 04/7
  • Báo cáo hằng năm: Mốc thời gian tổng hợp báo cáo từ ngày 15/12 đến ngày 05/01 năm sau.
Thời gian chốt số liệu báo cáo:
  • Báo cáo 6 tháng: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo.
  • Báo cáo năm: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo.

c. Nộp báo cáo tại đâu theo hình thức nào:

Tổ chức, doanh nghiệp nộp báo cáo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Phòng việc - An toàn lao động) theo hình thức trực tuyến.

5. Tình hình tai nạn lao động:

a. Quy định trong luật:

Người sử dụng lao động phải tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở của mình; mở Sổ thống kê tai nạn lao động (Mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH); cập nhật đầy đủ, kịp thời vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tai nạn lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kể từ ngày phần mềm hoạt động; trong đó, xác định yếu tố chính gây chấn thương theo danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH. Từ việc thống kê này, doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động (Mẫu Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với số liệu 06 tháng đầu. Lưu ý: Doanh nghiệp có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở của mình cho người lao động được biết và phải được công bố trước ngày 10 tháng 7 đối với số liệu 06 tháng đầu. (Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, Điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH).

b. Thời hạn nộp báo cáo:

Báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này.

c. Nộp báo cáo tại đâu theo hình thức nào:

Như vậy, đối chiếu quy định trên người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động.
Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.

6. Báo cáo y tế lao động:

a. Quy định trong luật

Định kỳ 06 tháng và hàng năm, doanh nghiệp phải báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý của mình thông qua Báo cáo y tế lao động (Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BYT) cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền biết. Báo cáo phải gửi trước ngày 05 tháng 07 đối với số liệu 06 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm liền sau đối với số liệu cả năm. Nơi nộp: Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động. (Căn cứ pháp lý: Điều 27 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015).

b. Thời hạn nộp báo cáo:

Nộp báo cáo y tế lao động:
+ Báo cáo 6 tháng đầu năm: Báo cáo phải gửi tới 04 tháng 7
+ Báo cáo hàng năm: Báo cáo phải gửi tới ngày 09 tháng 01 năm sau

c. Nộp báo cáo tại đâu theo hình thức nào:

Nơi nộp: Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động. (Căn cứ pháp lý: Điều 27 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015).

7. Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động:

a. Quy định trong luật

Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp phải gửi Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động (Mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; Báo cáo này phải được gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau. (Căn cứ pháp lý: Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH).

b. Thời hạn nộp:

Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.
=> Như vậy, đối với năm 2023 phải nộp báo cáo trước ngày 10 tháng 01 năm 2024, doanh nghiệp phải gửi Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động (Mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

c. Nộp báo cáo tại đâu theo hình thức nào:

Như vậy, người sử dụng lao động phải gửi báo cái về công tác an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

8.Công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy:

a.Quy định trong luật

Định kỳ vào cuối tháng 11 hàng năm, cơ sở đã được trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải có trách nhiệm thống kê, báo cáo với cơ quan Công an quản lý địa bàn về công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo các nội dung sau:
  • (1) Thực trạng công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện gồm có:
    • - Số lượng, chất lượng, chủng loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã trang bị.
    • - Cách thức thực hiện bảo quản, bảo dưỡng.
  • (2) Kết quả thực hiện kết luận kiến nghị thanh tra, kiểm tra của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (nếu có).
  • (3) Kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Chú ý: Nếu phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị hư hỏng, cơ quan, tổ chức, cơ sở phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 10 Thông tư 17/2021/TT-BCA).

b. Thời hạn nộp:

Định kỳ vào cuối tháng 11 hàng năm
=> Như vậy, vào cuối tháng 11 hàng năm doanh nghiệp được trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải có trách nhiệm thống kê, báo cáo với cơ quan Công an quản lý địa bàn về công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy

c. Nộp báo cáo tại đâu theo hình thức nào:

9. Báo cáo với cơ quan Công an quản lý địa bàn về công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy

a. Quy định trong luật:

Trước ngày 05/07 và ngày 05/01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/06 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. (Căn cứ pháp lý: Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).

b. Thời hạn nộp báo cáo:

Người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài:
  • + Báo cáo 6 tháng: Mốc thời gian tổng hợp báo cáo từ ngày 15/6 đến ngày 04/7
  • + Báo cáo hằng năm: Mốc thời gian tổng hợp báo cáo từ ngày 15/12 đến ngày 05/01 năm sau.
  • Thời gian chốt số liệu báo cáo
  • + Báo cáo 6 tháng: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo.
  • + Báo cáo năm: Mốc thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo.

c. Nộp báo cáo tại đâu theo hình thức nào:

Tổ chức, doanh nghiệp nộp báo cáo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Phòng việc - An toàn lao động) theo hình thức trực tuyến

QooQ