1.
Đối với tổ
chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ
tiền lương, tiền công thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định tại điểm
d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
1.1 Hồ sơ
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN kỳ
tính thuế năm gồm: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN;
Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng
phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN; Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính
thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN; Phụ lục bảng kê chi tiết
người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
1.2 Nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ
tiền lương, tiền công thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy
định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của
ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
2.
Đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.1 Hồ sơ
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối
với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế
với cơ quan thuế gồm: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số
02/QTT-TNCN; phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số
02-1/BK-QTT-TNCN phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
2.2
Nơi
nộp, thời hạn nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối
với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực
hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày
nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
3.
Xử lý vi
phạm đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Trường hợp người nộp thuế nộp chậm
hồ sơ khai thuế thì xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm
nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31
ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn
quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn
quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng
không phát sinh số thuế phải nộp;
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày
kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người
nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước
thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc
trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng
theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền
phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ
sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định
tại khoản 4 Điều 13.
Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt
tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt
tiền đối với cá nhân bằng một nửa (1/2) đối với tổ chức.
Không xử phạt hành vi vi phạm thủ
tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn theo
quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.