Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Thứ Hai, 4 tháng 1, 2021

LuậtDoanhnghiệp

           

          


Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là loại Giấy tờ pháp lý quan trọng, là giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước chứng nhận việc thành lập một tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp. Trong một số trường hợp nhất định, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. 


  1. Các trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi

Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành đã dự liệu những trường hợp mà Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi. Cụ thể, tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 đã đưa ra các trường hợp:

- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo: Trình tự, cách thức xác định nội dung giả mạo được hướng dẫn cụ thể tại Điều 74 Nghị định 01/2021/NĐ-CP; 

- Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 thành lập. 

- Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

- Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật Doanh nghiệp 2020 (báo cáo tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp) đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

  1. Trình tự, thủ tục thu hồi:

Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Theo đó, mỗi trường hợp được liệt kê ra tại mục 2 của bài viết này lại tuân theo những quy định về cách thức, thời gian tiến hành khác nhau. Cụ thể: 

- Đối với trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Đối với trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp

+ Nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Nếu doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Đối với Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được quyết định của Tòa án. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định về việc thu hồi giấy chứng nhận trong trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo. 

Nhận xét: Có thể thấy hầu hết các trường hợp thu hồi, trước khi ban hành quyết định thu hồi, cơ quan có thẩm quyền - cụ thể là Phòng Đăng ký kinh doanh đều tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện việc khắc phục hành vi vi phạm. Điều đó cho thấy pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định góp phần tạo điều kiện tối đa, đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho doanh nghiệp. 

  1. Thẩm quyền thu hồi:

Theo Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng đăng ký kinh doanh nêu rõ chủ thể trên có quyền Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật. 

#TrangVũ

#HAN

#INC




QooQ