Các mẫu đơn cần biết khi xin giấy phép lao động áp dụng cho doanh nghiệp

Thứ Tư, 30 tháng 12, 2020

Luật_Lao động nước ngoài LuậtLaođộng

Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có quy định cụ thể về thủ tục xin cấp work permit, xin miễn work permit và các biểu mẫu cụ thể mà doanh nghiệp cần sử dụng khi tiến hành các thủ tục này.

Áp dụng cho các trường hợp xin cấp giấy phép lao động, Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các biểu mẫu sau:

1. Mẫu 01/PLI – giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Mẫu số 01/PLI là biểu mẫu được sử dụng để tiến hành xin văn bản chấp thuận hay còn gọi là bước đăng ký nhu cầu sử dụng lao động (Theo quy định tại Điều 4 - Nghị định 152/2020/NĐ-CP). Tại bước này, doanh nghiệp, tổ chức thông báo tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Ban quản lý khu công nghiệp/khu công nghiệp/khu chế xuất) về nhu cầu sử dụng người lao động của mình (vị trí, chức danh…) không bao gồm các thông tin cụ thể về người lao động nước ngoài (họ tên, ngày tháng năm sinh, …).
  • Căn cứ pháp lý: Điều 4, 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Điều 72 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Thời gian gửi: ít nhất trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Người gửi: Doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Nơi tiếp nhận: Bộ lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp/khu chế xuất.

2. Mẫu số 02/PLI - Về việc giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo Điều 4 - Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì mẫu số 02/PLI có thể hiểu là văn bản điều chỉnh những thông tin nội dung trên mẫu số 01/PLI trước đó. Mẫu số 02/PLI được sử dụng khi:

Doanh nghiệp, tổ chức (trừ nhà thầu) khi có nhu cầu bổ sung, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài so với quyết định chấp thuận ban đầu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.

Doanh nghiệp, tổ chức phải dựa trên cơ sở tình hình thực tế, căn cứ theo yêu cầu của công việc và tình hình đáp ứng lao động tại đơn vị. Từ đó xác định lại nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và làm báo cáo thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Lưu ý: Cũng giống như mẫu số 01/PLI thì mẫu số 02/PLI chỉ thông báo thay đổi thông tin khái quát (số lượng, vị trí người lao động,…) không bao gồm các thông tin cụ thể khác của người lao động. Doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu thay đổi sử dụng người lao động nộp hồ sơ tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Ban quản lý khu công nghiệp/khu công nghiệp/khu chế xuất).
  • Căn cứ pháp lý: Điều 4, Điều 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Điều 72 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Người gửi: Doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Nơi tiếp nhận: Bộ lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp/khu chế xuất.

3. Mẫu số 03/PLI - Về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ và thẩm định hồ sơ, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc. Mẫu số 03/PLI là mẫu văn bản được Cơ quan cấp phép sử dụng để thông báo tới người sử dụng lao động về các vị trí mà doanh nghiệp, tổ chức hoặc nhà thầu đã đăng ký trước đó theo mẫu số 01/PLI hoặc thay đổi theo mẫu số 02/PLI ở trên.
  • Căn cứ pháp lý: Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Người gửi: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động.
  • Nơi tiếp nhận: Doanh nghiệp, tổ chức hoặc nhà thầu có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

4. Mẫu số 11/PLI - Về việc cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Sau khi giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đến Bộ lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp thì sau 10 ngày làm việc, cơ quan Nhà nước sẽ ra thông báo chấp thuận hoặc từ chối nhu cầu này của Doanh nghiệp (Theo Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).

Trường hợp được chấp thuận thì doanh nghiệp sẽ sử dụng mẫu số 11/PLI kèm theo trong bộ hồ sơ xin cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài (Theo Điều 9 - Nghị định 152/2020/NĐ-CP). Văn bản này cũng chính là đơn đề nghị gửi đến cơ quan nhà nước, trong đơn này sẽ cần ghi chi tiết thông tin của người lao động nước ngoài và sẽ được cơ quan có thẩm quyền lưu trữ vào kho.
  • Căn cứ pháp lý: Điều 4, 9, 11, 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Điều 72 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Thời gian nộp: Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
  • Người gửi: Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Người nhận: Bộ lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp/khu chế xuất.

5. Mẫu số 12/PLI - Mẫu Giấy phép lao động.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì đây là mẫu giấy phép lao động đã được thống nhất trong quy định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động hợp lệ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi người lao động dự kiến làm việc sẽ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
  • Căn cứ pháp lý: Điều 11, 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Điều 72 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Cơ quan có thẩm quyền cấp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc hoặc Ban quản lý khu công nghiệp/khu chế xuất.
  • Người được cấp: Người lao động nước ngoài.

6. Mẫu số 15/PLI - Về việc không được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động/không cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động

Theo Khoản 6 Điều 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, đây là mẫu văn bản thể hiện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận xác nhận các yêu cầu từ phía doanh nghiệp, tổ chức hoặc nhà thầu sử dụng lao động nước ngoài, bao gồm các trường hợp
  • Xin miễn giấy phép lao động.
  • Xin cấp mới/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi văn bản cho doanh nghiệp, tổ chức hoặc nhà thầu và nêu rõ lý do không chấp thuận đề nghị.
Người gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Người nhận: Doanh nghiệp, tổ chức hoặc nhà thầu.

Trường hợp doanh nghiệp xin miễn giấy phép lao động, Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các biểu mẫu như sau:

1. Mẫu số 09/PLI - Về việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Mẫu số 09/PLI là mẫu văn bản người sử dụng lao động đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Lưu ý ở mẫu số 09/PLI, người sử dụng lao động cần nêu rõ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và liệt kê các giấy tờ chứng minh kèm theo theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Căn cứ pháp lý: Điều 8, 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Điều 72 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Nơi tiếp nhận: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp/khu chế xuất.
  • Người gửi: Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng người lao động nước.

2. Mẫu số 10/PLI - Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Cơ quan có thẩm quyền sẽ có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo mẫu số 10/PLI.
  • Căn cứ pháp lý: Điều 8, 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Điều 72 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Nơi cấp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp/khu chế xuất.
  • Đối tượng sử dụng giấy xác nhận: là người lao động nước ngoài.
Đây là văn bản cấp cho người lao động nước ngoài đủ điều kiện, là căn cứ chứng minh người nước ngoài làm việc hợp pháp, đúng quy định của pháp luật. Giấy xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động có thời hạn không quá 02 năm (Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).

3. Mẫu số 15/PLI - Về việc không được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động/không cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động (Tương tự như mục 6 của trường xin cấp giấy phép lao động đã phân tích ở trên)

Được sử dụng khi không chấp thuận (từ chối) xác nhận người nước ngoài là không thuộc trường hợp cấp giấy phép lao động.

#INC #HAN #Hồng Anh

QooQ