GIAO KẾT NHIỀU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Chủ Nhật, 6 tháng 9, 2020

LuậtLaođộng

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

Bộ luật Lao động 2019;

Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động hay không?

Thứ nhất về nguyên tắc giao kết hợp đồng.

Giao kết hợp đồng dựa theo nguyên tắc tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.”

Tương tự như giao dịch dân sự, khi giao kết hợp đồng lao động cả người lao động và người sử dụng lao động thực hiện dựa trên những nguyên tắc cơ bản khi thực hiện giao dịch: tự nguyện, bình đẳng, có thiện chí, có tính hợp tác và phải tuyệt đối trung thực. Bên cạnh đó, các nội dung giao kết hoặc khi thực hiện giao kết không được trái những quy định liên quan đến lao động và đạo đức xã. 

Như vậy, trong các quy định hiện hành được ghi nhận trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan khác không có ghi nhận về việc cấm một người lao động giao kết hợp đồng lao động với cùng lúc nhiều người sử dụng lao động.

Thứ hai về nội dung giao kết hợp đồng lao động.

  • Nội dung về thời gian làm việc

Khoản 7 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau:

7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.”

  • Nội dung về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau:

1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.

2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:

a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;

b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”

Bí mật kinh doanh hoặc bí mật công nghệ được pháp luật ghi nhận là một trong những lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, do đó mà doanh nghiệp có quyền lợi chính đáng khi đưa ra các giải pháp để bảo vệ quyền lợi của mình bằng những biện pháp thích hợp. Một trong những biện pháp nêu trên là thoả thuận về bảo vệ bí mật trên với người lao động.

Thứ ba về giao kết nhiều hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 về Giao kết nhiều hợp đồng lao động

1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Quy định này trực tiếp thể hiện quan điểm của pháp luật về việc cho phép một người lao động giao kết đồng thời với nhiều người sử dụng lao động. Bên cạnh đó, pháp luật lại một lần nữa đã nhấn mạnh về các vấn đề liên quan khác vừa nếu trên. Đó là tôn trọng và tuân thủ đúng các giao dịch mà mình giao kết, chúng bao gồm: tuân thủ các nguyên tắc tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 và đảm bảo về nội dung đã thoả thuận được quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

#trucha #agshcm #luatlaodong


QooQ